cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ
I. Cá nhân chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế có thể bị tạm hoãn xuất cảnh. II.Tạm hoãn xuất cảnh đối với cá nhân là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế. III.Thẩm quyền quyết định tạm
Theo tôi được biết thì pháp luật có quy định về biện pháp cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ trong tố tụng dân sự, tuy nhiên tôi chưa rõ khi nào thì sẽ áp dụng biện
Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ. . . . So với Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS) năm 2004, BLTTDS năm 2015 (có hiệu lực thi hành ngày 1-7-2016) đã bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời “Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ”. Đây là một quy định mới
Cấm xuất cảnh, hạn chế xuất cảnh là việc một người bị hạn chế quyền đi ra nước ngoài khi người đó có nhu cầu theo văn bản hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền trong một số trường hợp. 2. Khi nào bị cấm xuất cảnh, hạn chế xuất cảnh. Căn cứ theo điều
Căn cứ theo quy định tại Đều 4 Luật xuất cảnh nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019, đối với công dân thực hiện hoạt đọng xuất cảnh, nhập cảnh thì nghiêm cấm thực hiện các hành vi sau: 1. Cố ý cung cấp thông tin sai sự thật để được cấp, gia hạn, khôi phục hoặc
On Ne Rencontre Personne Par Hasard Citation. Dự thảo Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam quy định tạm hoãn xuất cảnh đối với trường hợp người bị thanh tra, kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó có vi phạm đặc biệt nghiêm trọng và xét thấy cần ngăn chặn việc người đó chạy trốn. Đó là kiến nghị bổ sung của Ủy ban Thường vụ Quốc hội do Thượng tướng Võ Trọng Việt, Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng – An ninh báo cáo trong phiên giải trình Quốc hội về việc tiếp thu, chỉnh lý dự thảo Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam chiều 28/10. Thượng tướng Võ Trọng Việt cho biết các kiến nghị bổ sung của Ủy ban Thường vụ Quốc dựa trên cơ sở các ý kiến Đại biểu Quốc hội và căn cứ tình hình thực tiễn để quy định chi tiết trường hợp chưa cấp giấy tờ xuất nhập cảnh vì lý do quốc phòng, an ninh. Theo đó, Ủy ban Thường vụ Quốc hội cũng đề nghị tạm hoãn xuất cảnh đối với các trường hợp người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đang có nghĩa vụ thi hành bản án, quyết định của Tòa án; người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế; và người đang bị cưỡng chế, người đại diện cho tổ chức đang bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn. Liên quan đến trường hợp công dân Việt Nam vi phạm pháp luật ở nước ngoài và bị trao trả về nước, Ủy ban Thường vụ Quốc hội kiến nghị cơ quan quản lý xuất nhập cảnh tiến hành cấp giấy tờ nhập cảnh để đưa công dân về nước. Tuy nhiên, đối với trường hợp vì lý do quốc phòng, an ninh có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật nghiệp vụ đề nghị giao cho Bộ trưởng Quốc phòng, Bộ Công an quyết định đối với từng cá nhân cụ thể và không quy định chi tiết trong Luật này. Bộ Công an cũng vừa công bố số liệu sơ bộ về tình hình vi phạm pháp luật trong tháng 10 từ ngày 15/9/2019 đến 14/10/2019 cho biết cơ quan chức năng đã bắt giữ 542 đối tượng bị truy nã, trong đó có 137 đối tượng nguy hiểm và đặc biệt nguy hiểm. Theo Bộ Công an, đã có hơn 4100 vụ vi phạm pháp luật về trật tự xã hội xảy ra toàn quốc trong tháng 10. Quy định cấm xuất cảnh với lý do an ninh lâu nay cũng áp dụng cho một số nhà hoạt động được nhiều người biết đến tại Việt Nam. Biện pháp này bị cho là tùy tiện vì cơ quan chức năng không thể cung cấp bất cứ bằng chứng nào về việc gây nguy hại đến an ninh quốc gia; nhưng vẫn có những nhà hoạt động liên quan không được xuất cảnh.
Pháp luật quy định khi nào thì áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm người có nghĩa vụ xuất cảnh? Tôi có thắc mắc liên quan tới biện pháp khẩn cấp tạm thời mong được giải đáp. Tôi nghe rất nhiều về trường hợp pháp luật có quy định cấm xuất cảnh đối với những người phạm tội. Tuy nhiên, tôi muốn được tìm hiểu thêm về việc khi nào thì người có nghĩa vụ bị cấm xuất cảnh. Mong sớm được phản hồi. Xin cảm ơn. Ai có quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp thời trong tố tụng dân sự? Có các biện pháp khẩn cấp tạm thời nào trong tố tụng dân sự? Thẩm quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự thuộc về ai? Khi nào thì áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm người có nghĩa vụ xuất cảnh? Ai có quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp thời trong tố tụng dân sự?Tại Điều 111 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự cụ thể như sau1 Trong quá trình giải quyết vụ án, đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án quy định tại Điều 187 của Bộ luật này có quyền yêu cầu Tòa án đang giải quyết vụ án đó áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 114 của Bộ luật này để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, thu thập chứng cứ, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được, đảm bảo cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án.2 Trong trường hợp do tình thế khẩn cấp, cần phải bảo vệ ngay chứng cứ, ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 114 của Bộ luật này đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện cho Tòa án đó.3 Tòa án chỉ tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong trường hợp quy định tại Điều 135 của Bộ luật các biện pháp khẩn cấp tạm thời nào trong tố tụng dân sự?Các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự được quy định tại Điều 114 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định cụ thể như sau1 Giao người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.2 Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng.3 Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm.4 Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chi phí cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động.5 Tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, quyết định sa thải người lao động.6 Kê biên tài sản đang tranh chấp.7 Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp.8 Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp.9 Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hóa khác.10 Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước; phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ.11 Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ.12 Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định.13 Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ.14 Cấm tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình.15 Tạm dừng việc đóng thầu và các hoạt động có liên quan đến việc đấu thầu.16 Bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án.17 Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác mà luật có quy pháp khẩn cấp tạm thờiThẩm quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự thuộc về ai?Tại Điều 112 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về thẩm quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự cụ thể như sau"Điều 112. Thẩm quyền quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời1. Trước khi mở phiên tòa, việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời do một Thẩm phán xem xét, quyết Tại phiên tòa, việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời do Hội đồng xét xử xem xét, quyết định."Khi nào thì áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm người có nghĩa vụ xuất cảnh? Tại Điều 9 Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định về các biện pháp khẩn cấp tạm thời của Bộ luật Tố tụng dân sự quy định về trường hợp áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm người có nghĩa vụ xuất cảnh cụ thể như sau1 Việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm xuất cảnh được áp dụng khi có đủ hai căn cứ sau đây- Người bị áp dụng biện pháp cấm xuất cảnh là đương sự đang bị đương sự khác yêu cầu Tòa án buộc họ phải thực hiện nghĩa vụ;- Việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác hoặc để bảo đảm việc thi hành án.2 Đối với người nước ngoài thì Tòa án không áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ mà áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, giải tỏa tạm hoãn xuất cảnh theo quy định tại Điều 28, Điều 29 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt vậy, theo quy định trên thì người có nghĩa vụ sẽ bị cấm xuất cảnh khi người bị áp dụng biện pháp cấm xuất cảnh là đương sự đang bị đương sự khác yêu cầu Tòa án buộc họ phải thực hiện nghĩa vụ và việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác hoặc bảo đảm việc thi hành án.
Tôi làm bên thi hành án, hiện đang giải quyết một việc như sau. Một người lấy chồng Hàn Quốc và có khả năng xuất cảnh để trốn nghĩa vụ thi hành án tại Việt Nam. Tôi làm đơn đề nghị trường hợp này cấm chưa cho xuất cảnh. Vậy từ khi nhận đơn của tôi thì trong bao lâu sẽ giải quyết? Luật sư trả lời Điều 51 Nghị định 62/2015/NĐ-CP quy định về việc xuất cảnh của người phải thi hành án như sau Điều 51. Việc xuất cảnh của người phải thi hành án 1. Đối với cơ quan, tổ chức đang có nghĩa vụ thi hành bản án, quyết định thì quy định về tạm hoãn xuất cảnh được áp dụng đối với người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. 2. Đối với người phải thi hành án đang có nghĩa vụ thi hành bản án, quyết định về tiền, tài sản mà thuộc một trong các trường hợp sau thì có thể không bị xem xét tạm hoãn xuất cảnh a Có đủ tài sản để thực hiện nghĩa vụ và đã ủy quyền cho người khác thay mặt họ giải quyết việc thi hành án liên quan đến tài sản đó; việc ủy quyền phải có công chứng và không được hủy ngang. b Đã ủy quyền cho người khác mà người được ủy quyền có đủ tài sản và cam kết thi hành thay nghĩa vụ của người ủy quyền; việc ủy quyền phải có công chứng và không được hủy ngang. c Có sự đồng ý của người được thi hành án; d Hết thời hiệu yêu cầu thi hành án mà không có căn cứ chấp nhận yêu cầu thi hành án quá hạn; đ Là người nước ngoài phạm tội ít nghiêm trọng đang bị bệnh hiểm nghèo hoặc không có tài sản, thu nhập tại Việt Nam, có đơn cam kết thực hiện nghĩa vụ sau khi về nước. Đề nghị ngăn chặn cấm xuất cảnh khi yêu cầu thi hành án Đơn cam kết phải có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao tại Việt Nam của nước mà người đó có quốc tịch về việc đôn đốc người đó thực hiện nghĩa vụ thi hành khoản thu, nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật Việt Nam; e Có văn bản của cơ quan Công an hoặc cơ quan đại diện ngoại giao đề nghị cho xuất cảnh trong trường hợp cá nhân là người phạm tội nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng đang bị bệnh hiểm nghèo hoặc không có tài sản, thu nhập tại Việt Nam nhưng không được người được thi hành án cho xuất cảnh hoặc không xác định được địa chỉ của người được thi hành án hoặc người được thi hành án là người nước ngoài đã về nước và các trường hợp đặc biệt khác. Việc xuất cảnh trong trường hợp này do Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định. Nghị định 136/2007/NĐ-CP về xuất, nhập cảnh của công dân Việt Nam quy định Điều 21. Công dân Việt Nam ở trong nước chưa được xuất cảnh nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây 1. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc có liên quan đến công tác điều tra tội phạm. 2. Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án hình sự. 3. Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án dân sự, kinh tế; đang chờ để giải quyết tranh chấp về dân sự, kinh tế. 4. Đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nghĩa vụ nộp thuế và những nghĩa vụ khác về tài chính trừ trường hợp có đặt tiền, đặt tài sản hoặc có biện pháp bảo đảm khác để thực hiện nghĩa vụ đó. 5. Vì lý do ngăn chặn dịch bệnh nguy hiểm lây lan. 6. Vì lý do bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội. 7. Có hành vi vi phạm hành chính về xuất nhập cảnh theo quy định của Chính phủ. Điều 22. 1. Thẩm quyền quyết định chưa cho công dân Việt Nam xuất cảnh a Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát, Tòa án hoặc cơ quan thi hành án các cấp quyết định chưa cho xuất cảnh đối với những người nêu tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 21 Nghị định này. Trong trường hợp của bạn, người phải thi hành án đang có nghĩa vụ chấp hành bản án dân sự, do vậy sẽ không đủ điều kiện xuất cảnh theo khoản 3 điều 21 Nghị định 136/2017/NĐ-CP. Khi nhận thấy người phải thi hành án có khả năng xuất cảnh để trốn tránh nghĩa vụ, người được thi hành án cần làm đơn yêu cầu cơ quan thi hành ngăn chặn việc xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ phải thi hành án. Trong đơn yêu cầu cần nêu rõ lý do và cơ sở về việc người phải thi hành án có ý định xuất cảnh. Sau khi nhận được đơn yêu cầu, cơ quan thi hành án sẽ xem xét xác minh, nếu đủ điều kiện sẽ ra Quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với người phải thi hành án. Về thời hạn giải quyết đơn yêu cầu, pháp luật không có quy định cụ thể. Bạn có thể làm đơn yêu cầu cơ quan thi hành án ra Quyết định tạm hoãn xuất cảnh để đảm bảo việc thi hành án, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của bạn. Về việc xác minh điều kiện thi hành án, Luật thi hành án 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014 quy định Điều 44. Xác minh điều kiện thi hành án 1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tự nguyện thi hành án mà người phải thi hành án không tự nguyện thi hành thì Chấp hành viên tiến hành xác minh; trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì phải tiến hành xác minh ngay. Như vậy, việc xác minh điều kiện thi hành án là nghĩa vụ của Chấp hành viên, trong trường hợp hết thời hạn quy định mà Chấp hành viên không tiến hành xác minh, bạn có thể làm đơn yêu cầu cơ quan thi hành án tiến hành xác minh điều kiện thi hành án của người phải thi hành để đảm bảo quyền và lợi ích của bạn. Luật sư Phạm Thị Bích Hảo, Giám đốc Công ty luật TNHH Đức An,Thanh Xuân Bạn đọc muốn gửi các câu hỏi thắc mắc về các vấn đề pháp luật, xin gửi về địa chỉ banbandoc Xin ghi rõ địa chỉ, số điện thoại để chúng tôi tiện liên hệ Ban Bạn đọc Mẹ chơi hụi vỡ nợ, con trai có phải trả nợ? Thưa luật sư! Cô của tôi bị vỡ hụi khoảng hơn 20 tỉ đồng, bây giờ không còn khả năng chi trả vì số tiền quá lớn. Vậy cô tôi có thể phải chịu hình phạt ra sao?
Với xu thế phát triển và hội nhập thế giới hiện nay, người dân không chỉ sống và làm việc trong nước mà còn đi ra nước ngoài để học hỏi, làm việc. Việc xuất cảnh ra nước ngoài được Nhà nước ủng hộ và thúc đẩy, nó không chỉ là cách giúp mọi người giao lưu văn hóa mà còn là cách thúc đẩy phát triển kinh tế, đầu tư trong và ngoài nước. Tuy nhiên cũng có những trường hợp bị cấm xuất cảnh. Bài viết dưới đây sẽ giải đáp thắc mắc của Quý bạn đọc về Thẩm quyền cấm xuất cảnh và trình tự thủ tục yêu cầu cấm xuất cảnh, kính mời các bạn cùng theo dõi. Xuất cảnh là ra khỏi lãnh thổ Việt Nam để ra nước ngoài Mục LụcCác hành vi bị cấm xuất cảnhThẩm quyền cấm xuất cảnhTrình tự, thủ tục yêu cầu cấm xuất cảnhMẫu đơn yêu cầu ngăn chặn xuất cảnhThẩm quyền giải quyết Cấm xuất cảnh là một trong những biện pháp khẩn cấp tạm thời được quy định tại Điều 114 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Biện pháp này được áp dụng nếu có căn cứ cho thấy việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ của họ đối với Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác và việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác hoặc để đảm bảo việc thi hành án. Theo đó, Luật Thi hành án dân sự 2008 sửa đổi 2014 cũng đề cập đến thuật ngữ cấm xuất cảnh. Trong khi đó, tại Điều 109 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về các biện pháp ngăn chặn có bao gồm biện pháp tạm hoãn xuất cảnh. Cụ thể khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử thì cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong phạm vi thẩm quyền của mình có thể áp dụng cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh. Ngoài ra, Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 cũng đề cập đến thuật ngữ tạm hoãn xuất cảnh, cụ thể đây là việc dừng, không được xuất cảnh có thời hạn đối với công dân Việt Nam. Như vậy, có thể nhận thấy rằng trong quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Thi hành án dân sự và Bộ luật Tố tụng hình sự, Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam đã có sự không thống nhất về cách sử dụng các thuật ngữ pháp lý. Mặc dù vậy nhưng về bản chất, cấm xuất cảnh hay tạm hoãn xuất cảnh đều có thể hiểu là việc không được xuất cảnh có thời hạn đối với công dân. Các đối tượng và hành vi bị cấm hay tạm hoãn xuất cảnh được quy định tại Điều 36 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 bao gồm Bị can, bị cáo; người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự; Người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo trong thời gian thử thách, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ trong thời gian chấp hành án theo quy định của Luật Thi hành án hình sự; Người có nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ của họ đối với Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân và việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án; Người phải thi hành án dân sự, người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đang có nghĩa vụ thi hành bản án, quyết định được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án; Người nộp thuế, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế; Người đang bị cưỡng chế, người đại diện cho tổ chức đang bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn; Người bị thanh tra, kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó vi phạm đặc biệt nghiêm trọng và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn; Người đang bị dịch bệnh nguy hiểm lây lan, truyền nhiễm và xét thấy cần ngăn chặn ngay, không để dịch bệnh lây lan, truyền nhiễm ra cộng đồng, trừ trường hợp được phía nước ngoài cho phép nhập cảnh; Người mà cơ quan chức năng có căn cứ cho rằng việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh. Thẩm quyền cấm xuất cảnh Thẩm quyền quyết định cấm xuất cảnh được quy định tại Điều 37 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 được hướng dẫn bởi Thông tư 79/2020/TT-BCA bao gồm ba chủ thể sau Tòa án; Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát; Cơ quan thi hành án. Thẩm quyền cấm xuất cảnh của Tòa án trong vụ án dân sự Điều 128 Bộ luật Tố tụng Dân sự BLTTDS 2015 quy định cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ được áp dụng nếu có căn cứ cho thấy việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ của họ đối với Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác và việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác hoặc để bảo đảm việc thi hành án. Ngoài ra, theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP ngày 24/9/2020 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn một số quy định về các biện pháp khẩn cấp tạm thời của BLTTDS thì việc Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm xuất cảnh chỉ được áp dụng khi có đủ hai căn cứ sau đây 1 Người bị áp dụng biện pháp cấm xuất cảnh là đương sự đang bị đương sự khác yêu cầu Tòa án buộc họ phải thực hiện nghĩa vụ; và 2 Việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác hoặc để bảo đảm việc thi hành án. Như vậy, Tòa án là chủ thể có thẩm quyền áp dụng biện pháp cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ. Cụ thể tại Điều 112 BLTTDS 2015 quy định trước khi mở phiên tòa thì việc áp dụng biện pháp cấm xuất cảnh do một Thẩm phán xem xét, quyết định; tại phiên tòa thì việc áp dụng biện pháp cấm xuất cảnh do Hội đồng xét xử xem xét, quyết định. Tòa án có thẩm quyền ra quyết định cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ >>>Xem thêm Thủ tục ngăn chặn khẩn cấp người có nghĩa vụ bỏ trốn ra nước ngoài Thẩm quyền tạm hoãn xuất cảnh của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Tòa án trong vụ án hình sự Theo quy định tại Điều 124 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân, Hội đồng xét xử và Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh. Các chủ thể nêu trên có quyền ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh khi có căn cứ xác định việc xuất cảnh của các đối tượng sau đây có dấu hiệu bỏ trốn 1 Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ; và 2 Bị can, bị cáo. Bên cạnh đó, đối với loại đối tượng này cần phải đáp ứng hai yếu tố là có đủ căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ thì mới được quyết định tạm hoãn xuất cảnh. Thẩm quyền cấm xuất cảnh của Cơ quan Thi hành án dân sự Liên quan đến việc cấm xuất cảnh đối với người phải thi hành án, trong hệ thống pháp luật chuyên ngành về thi hành án dân sự có quy định tại khoản 1 Điều 51 Nghị định 62/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a khoản 15 Điều 1 Nghị định 33/2020/NĐ-CP như sau cấm xuất cảnh có thể được áp dụng đối với phải thi hành án chưa thực hiện xong nghĩa vụ thi hành án theo bản án, quyết định. Theo đó, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định về tạm hoãn xuất cảnh và gửi cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh khi thuộc một trong các trường hợp sau Có yêu cầu của người được thi hành án; Có căn cứ cho thấy việc xuất cảnh ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tổ chức, cá nhân hoặc để đảm bảo việc thi hành án. Bên cạnh đó, việc tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn, giải tỏa, hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh được thực hiện theo quy định của pháp luật về xuất, nhập cảnh. Trình tự, thủ tục yêu cầu cấm xuất cảnh Mẫu đơn yêu cầu ngăn chặn xuất cảnh Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của đương sự trong vụ án dân sự, Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp ngăn chặn của đương sự trong vụ án hình sự và Đơn yêu cầu cơ quan thi hành ngăn chặn việc xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ phải thi hành án gồm những nội dung cơ bản sau đây Ngày, tháng, năm làm đơn; Cơ quan tiếp nhận và xử lý đơn; Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử nếu có của người yêu cầu áp dụng biện pháp cấm/tạm hoãn xuất cảnh; Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử nếu có của người bị yêu cầu áp dụng biện pháp cấm/tạm hoãn xuất cảnh; Tóm tắt nội dung tranh chấp/tóm tắt nội dung vụ án; Lý do và căn cứ cần phải áp dụng biện pháp cấm/tạm hoãn xuất cảnh; Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo. Viết đơn yêu cầu ngăn chặn xuất cảnh >>>Xem thêm Thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trọng vụ án dân sự Thẩm quyền giải quyết Tòa án Trường hợp Tòa án nhận đơn yêu cầu ngăn chặn xuất cảnh trước khi mở phiên tòa thì trong thời hạn 03 ngày làm việc Thẩm phán phải xem xét đơn yêu cầu và các chứng cứ kèm theo chứng minh cho sự cần thiết phải áp dụng biện pháp này. Trường hợp đơn yêu cầu áp ngăn chặn xuất cảnh chưa đầy đủ nội dung thì Thẩm phán phải yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu. Sau khi xem xét đơn yêu cầu, các tài liệu, chứng cứ và nghe trình bày của người yêu cầu, người bị áp dụng biện pháp cấm xuất cảnh nếu có, Thẩm phán phải ra ngay quyết định áp dụng biện pháp cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ; nếu không chấp nhận yêu cầu thì Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người yêu cầu. Trường hợp Hội đồng xét xử nhận đơn yêu cầu ngăn chặn xuất cảnh tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử xem xét, thảo luận, giải quyết tại phòng xử án, tùy từng trường hợp mà Hội đồng xét xử giải quyết như sau Nếu chấp nhận yêu cầu thì Hội đồng xét xử ra ngay quyết định áp dụng biện pháp cấm xuất cảnh; Nếu tài liệu, chứng cứ chứng minh cho sự cần thiết áp dụng biện pháp cấm xuất cảnh chưa đầy đủ, Hội đồng xét xử tạm ngừng phiên tòa trong thời hạn 02 ngày làm việc và đề nghị người có yêu cầu ngăn chặn xuất cảnh cung cấp bổ sung chứng cứ; Nếu không chấp nhận yêu cầu áp dụng biện pháp cấm xuất cảnh thì Hội đồng xét xử phải thông báo ngay cho người yêu cầu tại phòng xử án và phải được ghi vào biên bản phiên tòa. Như vậy, nếu chấp thuận yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của đương sự thì Tòa án sẽ ban hành Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo Mẫu số 17 dành cho Thẩm phán hoặc Mẫu số 18 dành cho Hội đồng xét xử ban hành đính kèm Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát Theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự, quyết định tạm hoãn xuất cảnh của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp phải được thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp trước khi thi hành. Bên cạnh đó, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không được quá thời hạn giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù. Theo đó, Cơ quan điều tra sẽ ban hành Mẫu số 42 về quyết định tạm hoãn xuất cảnh ban hành đính kèm Thông tư 61/2017/TT-BCA và Viện kiểm sát sẽ ban hành Mẫu số 54 về quyết định tạm hoãn xuất cảnh ban hành đính kèm Quyết định 15/QĐ-VKSTC 2018. Cơ quan thi hành án Theo quy định tại Điều 51 Nghị định 62/2015/NĐ-CP thì Cơ quan thi hành án xem xét việc tạm hoãn xuất cảnh đối với cơ quan, tổ chức đang có nghĩa vụ thi hành bản án, quyết định thì được áp dụng đối với người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đó. Cơ quan thi hành án cũng cần xem xét đối với người phải thi hành án đang có nghĩa vụ thi hành bản án, quyết định về tiền, tài sản có thuộc sáu trường hợp thể không bị xem xét tạm hoãn xuất cảnh hay không như sau 1 Có đủ tài sản để thực hiện nghĩa vụ và đã ủy quyền cho người khác thay mặt họ giải quyết việc thi hành án liên quan đến tài sản đó; việc ủy quyền phải có công chứng và không được hủy ngang; 2 Đã ủy quyền cho người khác mà người được ủy quyền có đủ tài sản và cam kết thi hành thay nghĩa vụ của người ủy quyền; việc ủy quyền phải có công chứng và không được hủy ngang; 3 Có sự đồng ý của người được thi hành án; 4 Hết thời hiệu yêu cầu thi hành án mà không có căn cứ chấp nhận yêu cầu thi hành án quá hạn; 5 Là người nước ngoài phạm tội ít nghiêm trọng đang bị bệnh hiểm nghèo hoặc không có tài sản, thu nhập tại Việt Nam, có đơn cam kết thực hiện nghĩa vụ sau khi về nước; và 6 Có văn bản của cơ quan Công an hoặc cơ quan đại diện ngoại giao đề nghị cho xuất cảnh trong trường hợp cá nhân là người phạm tội nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng đang bị bệnh hiểm nghèo hoặc không có tài sản, thu nhập tại Việt Nam nhưng không được người được thi hành án cho xuất cảnh hoặc không xác định được địa chỉ của người được thi hành án hoặc người được thi hành án là người nước ngoài đã về nước và các trường hợp đặc biệt khác. Sau đó, Cơ quan thi hành án ban hành Mẫu B 47a-THADS quyết định về việc tạm hoãn xuất cảnh đối với người Việt Nam hoặc Mẫu B 47-THADS quyết định về việc tạm hoãn xuất cảnh đối với người nước ngoài ban hành đính kèm Thông tư 01/2016/TT-BTP. >>>Xem thêm Biện Pháp Khẩn Cấp Tạm Thời Trong Tố Tụng Trọng Tài Trên đây là tư vấn về Thẩm quyền cấm xuất cảnh và trình tự, thủ tục yêu cầu cấm xuất cảnh. Quý bạn đọc có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề này cần tư vấn pháp luật lao động vui lòng liên hệ với chúng tôi qua hotline để được TƯ VẤN LUẬT DÂN SỰ nhanh nhất và kịp thời. Xin cảm ơn!
Khi nào thì áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi có vấn đề muốn hỏi như sau Tôi biết pháp luật có quy định về rất nhiều những biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự. Cho tôi hỏi Khi nào thì áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật trả lời giúp tôi. Xin cám ơn! Nội dung mà bạn hỏi liên quan tới áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ trong tố tụng dân sự được quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015 Có hiệu lực từ ngày 01/07/2016. Theo đó, đây là một trong những các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự. Cụ thể Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ được áp dụng nếu có căn cứ cho thấy việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ của họ đối với Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác và việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác hoặc để bảo đảm việc thi hành án. Điều 128 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ trong tố tụng dân sự được quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. Trân trọng!
cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ